Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1317
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DCGiá trị Ngôn ngữ
dc.contributor.advisorPGS.TS LÊ VĂN, QUẢNG-
dc.contributor.advisorTS. NGUYỄN VĂN, HÙNG-
dc.contributor.authorKHỔNG VĂN, QUANG-
dc.date.accessioned2021-11-03T09:19:18Z-
dc.date.available2021-11-03T09:19:18Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1317-
dc.description.abstractUng thư biểu mô tuyến giáp là loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%)1. Bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng, hiện nay chiếm 3.8% tổng số các loại ung thư nói chung so với 1-2% trước đây 1, 2, 3. Tỉ lệ ung thư tuyến giáp tăng gấp ba lần tại Hoa Kỳ, Australia và hơn 15 lần tại Hàn Quốc trong 30 năm qua 4, 5, 6. Theo GLOBOCAN 2018, ung thư tuyến giáp là loại ung thư thường gặp thứ 5 ở nữ giới với 436.344 ca mới mắc hàng năm, đứng hàng thứ 9 chung cho cả hai giới với 567.233 ca mới mắc hàng năm 7. Việt Nam cũng là một trong các nước có tỷ lệ mắc UTTG cao đứng thứ 8 ở khu vực châu Á, theo ghi nhận năm 2018, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở nữ xếp hàng thứ 05, ở nam xếp hàng thứ 08 trong các loại ung thư nói chung 5 . Theo Nguyễn Quốc Bảo năm 2010 tỉ lệ mắc ở nữ là 5.6/100000 dân và tỉ lệ mắc nam giới là 1.8/100000 dân 7. Ung thư biểu mô tuyến giáp gồm 4 thể chính là ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tủy và ung thư thể không biệt hóa trong đó thể tủy chiếm 3-5% 8. Chẩn đoán UTTG thể tủy chủ yếu là dựa vào lâm sàng, siêu âm và tế bào học. Về lâm sàng, UTTG thể tủy thường biểu hiện bằng khối u giáp hay hạch cổ di căn đơn độc, hoặc một ung thư biểu hiện rõ trên lâm sàng với đầy đủ tính chất ác tính. Siêu âm ngoài việc giúp phát hiện sớm u giáp và hạch cổ ngay khi kích thước còn nhỏ, khó phát hiện trên lâm sàng thì siêu âm còn đánh giá được khả năng ác tính của các tổn thương. Tế bào học đem lại kết quả giúp chẩn đoán. Ung thư tuyến giáp thể tủy có nguồn gốc từ tế bào C của tuyến giáp. Đây là thể bệnh có tiên lượng xấu trong các thể của ung thư tuyến giáp. Trong ung thư tuyến giáp thể tủy tỉ lệ di căn hạch cổ tại thời điểm chẩn đoán là 55% 9. Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy là 8,6 năm10. Khác với ung thư tuyến giáp biệt hóa trong ung thư tuyến giáp thể tủy calcitonin và CEA được coi làm chất chỉ điểm theo dõi tái phát11. Trong ung thư tuyến giáp nói chung và ung thư tuyến giáp thể tủy nói riêng phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng và chủ yếu. Phương pháp phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể tủy là cắt tuyến giáp toàn bộ kèm vét hạch cổ. Xạ trị và điều trị đích là các phương pháp điều trị bổ trợ được cân nhắc tùy từng trường hợp. Đánh giá về đặc điểm bệnh học và điều trị phẫu thuật của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy đã được trình bày ở các nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam còn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy điều trị tại bệnh viện đại học Y Hà Nội và bệnh viên K. 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐHYvi_VN
dc.subjectUng thưvi_VN
dc.subject8720108vi_VN
dc.titleĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ TỦYvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
2020THS0244.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.14 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.